Skip to main content

[DFP] - 7: Best practices in creating DFP Ad Units


Bài này sẽ phác thảo phương pháp để tạo các DFP ad units, mục đích của bài học này là giúp ta có các thói quen tuân thủ các bước của DFP khi tạo các ad units trong DFP
B1: Vào Inventory
B2: Chọn Ad Units
B3: Chọn New Ad Unit
B4: Điền vào khung Code: DFP sẽ thông báo khi bị trùng, trường này phải luôn luôn là duy nhất, việc này sẽ xác định ad unit trong liên kết với ad tag. Các mã code ad unit có thể lên đến 100 ký tự.
B5: Điền vào trường Name: tự động copy code
B6: Viết Description: thuộc tính này giúp ta gợi nhớ được nội dung quảng cáo, vị trí hoặc là những gì mình muốn nhắc đến. Nó rất hữu ích cho các inventories lớn, một khi quản lý các line items, ta thật sự cần  thấy được description này
B7: Chọn size thích hợp, có thể thêm nhiều kích thước quảng cáo mong muốn, nó phục vụ nhiều kích thước cho 1 vị trí quảng cáo. 
 Smart banner: nó chỉ dùng cho mobile apps, nếu ta chọn tùy chọn này, DFP sẽ chọn quảng cáo có kích thước lớn nhất có thể để lấp đầy vị trí sẵn có được cho bởi ad request.
B8: Chọn Target window
_top: chọn nó nếu bạn muốn quảng cáo xuất hiện trên cửa sổ hiện tại
_blank: chọn nó nếu bạn muốn quảng cáo xuất hiện trên 1 cửa sổ mới, vẫn giữ trang web bạn đang mở khi người dùng tương tác với quảng cáo.

B9: Thêm Placements
Nếu bạn đã tạo một hoặc nhiều vị trí trong Placements của inventory, bạn có thể chọn để ad từng cái ở đây. Nó nhóm các ad units mà nhà quảng cáo có thể nhắm mục tiêu nếu cần. Nếu chưa tạo placement thì ở hộp này sẽ trống.
B10: Scroll chuột xuống mục AdSense Inventory Settings và chọn "override"
B11: Bỏ chọn "Minimize revenue of unsold and remnant inventory with AdSense". Đây là một yêu cầu cài đặt đặc biệt, nếu bạn chạy Google Ad Exchange phân bổ tự động thay vì AdSense.

B12: Đến mục Ad unit frequency caps, nó có thể được sử dụng khi nhãn được áp dụng cho quy tắc giới hạn tần suất. Các nhãn được tạo trong admin page. Khi bạn click "Add a labeling rule", bạn có thể set up số lần quảng cáo được hiển thị cho một người dùng duy nhất, chỉ định một nhãn và chọn khoản thời gian. Các nhãn có thể loại trừ cạnh tranh, loại trừ quảng cáo, hoặc giới hạn tần suất quảng cáo.

B13: Một bước tùy chọn khác là Refresh rate và nó chỉ dành riêng cho mobile apps, nó hữu ích cho các ứng dụng mà người dùng stay on screen trong 1 khoảng thời gian dài. Ads unit có thể được làm mới tại các khoảng thời gian đặc biệt. Một vài ad networks có chính sách nghiêm ngặt về tỉ lệ làm mới quảng cáo, nên ta cần phải thận trọng khi dùng lựa chọn này.
B14: Chọn Save.

Comments

Popular posts from this blog

[Intermediate Python] - Matplotlib: Histogram

Bài viết này giới thiệu về histogram, histogram là cách nhìn rất hữu ích để khám phá dữ liệu LÝ THUYẾT Hãy tưởng tượng có 12 giá trị giữa 0 và 6 và tôi đặt nó trên 1 đường thẳng, để xây dựng một biểu đồ histogram cho những giá trị này, tôi sẽ chia đường thẳng thành những đoạn bằng nhau, được gọi là những ngăn (bins). Giả sử bạn có 3 ngăn, mỗi ngăn có độ rộng là 2, tiếp theo bạn đếm xem có bao nhiêu điểm dữ liệu bên trong mỗi ngăn, ở đây ta có 4 điểm trong ngăn 1, 6 điểm trong ngăn 2 và 2 điểm trong ngăn 3, cuối cùng, ta sẽ vẽ 1 thanh biểu trưng cho mỗi ngăn, chiều cao của thanh tương ứng với số lượng điểm dữ liệu trong ngăn đó. Kết quả của biểu đồ cho ta một cái nhìn tổng quan về cách mà 12 giá trị được phân phối, một vài giá trị ở ngăn giữa, nhưng có nhiều giá trị nhỏ hơn 2 và lớn hơn 4.  Tất nhiên, matplotlib cũng có khả năng tạo biểu đồ histograms, như bài học trước thì ta cũng cần phải import gói pyplot bên trong matplotlib, tiếp theo ta có thể sử dụng hàm hist() ...

[Intermediate Python] - Matplotlib: Basic plots with matplotlib

Trong bài này, bạn sẽ được học cách hình dung dữ liệu thực tế, cách lưu trữ dữ liệu trong các cấu trúc dữ liệu mới; khi đã thành thạo các cấu trúc điều khiển, bạn cần điều chỉnh các đoạn scripts và các thuật toán, chúng ta sẽ  kết thúc chương này với một bài tập nhỏ và chúng ta sẽ phải kết hợp mọi thứ đã  học để giải quyết bài toán.  LÝ THUYẾT Phần đầu tiên của chương là về cách hình dung dữ liệu (data visualization), nó rất quan trọng trong việc phân tích dữ liệu. Đầu tiên, bạn sẽ sử dụng nó để khám phá tập dữ liệu (dataset) để hiểu dữ liệu của bạn một cách rõ nhất, từ đó bạn mới có một cái nhìn sâu sắc về nó, và chia sẻ cái mà bạn đã nhận thức được từ dữ liệu với người khác   Ví dụ: ta nhìn vào biểu đồ xinh đẹp bên trên, nó được tạo bởi giáo sư người Thụy Sĩ Hans Rosling, giáo sư nói về sự phát triển dân số toàn cầu được xem hàng triệu lần và sắp xếp chúng tạo nên 1 biểu đồ, giáo sư đã để dữ liệu nói lên lịch sử của chính nó. Ở đây, chúng ta thấy ...

[DFP] - 6: How to create Ad tags in DoubleClick ad Exchange

Chúng ta sẽ học một vài thủ thuật và mẹo để quản lý quảng cáo một cách hiệu quả. Tạo các tags từ network chẳng hạn như Google Ad Exchange là phần trọng tâm của bất kỳ thiết lập DFP nào, bài hướng dẫn này trình bày ngữ trường hợp sử dụng cao hơn DFP ở mức Order. B1 : Lên kế hoạch các kiểu của tags mà bạn muốn tổ chức thực hiện trên spreadsheet hoặc notepad Bước đầu tiên là lên kế hoạch các kiểu của ad tags mà bạn muốn thực hiện và ghi chúng lại vào spreadsheet hoặc notepad. Tên của tags cũng rất quan trọng, nó vừa thể hiện được ý nghĩa của tags đồng thời là yếu tố nhận dạng để chúng ta theo dõi nó. Bạn sẽ muốn quy định một hệ thống danh pháp cho những tags này. Chúng tôi đề nghị chia tags thành "components" và gắn nó với một hệ thống cho tất cả các thẻ. Ví dụ: chúng ta đã từng xây dựng những tên tags như "ch1_AdX_MonetizeMore_top_728x90", ghi chú là chúng ta sử dụng dấu gạch chân để phân tách các thành phần trong nhãn, không thể ngăn cách bằng khoảng trắn...