Bài này sẽ cho ta cái nhìn toàn diện về giao diện người dùng DFP, ở bài trước ta đã thảo luận các hoạt động cụ thể với DFP chẳng hạn như thêm tags, bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu về giao diện người dùng. Mục đích của bài viết này giúp ta làm quen với giao diện trực quan của DFP, tận dụng những tính năng phong phú của nó để tối ưu hóa không gian quảng cáo trên trang web.
Trước tiên login vào trang DFP, bảng điều khiển (dashboard) có một tập các thuộc tính được gọi là thẻ (cards), thẻ là những công cụ và phím tắt mà ta có thể tùy chỉnh cách thể hiện khi mở trang dashboard. Thẻ có nhiều loại như trong hình sau:
Ta có thể thêm thẻ, chỉnh sửa vị trí của các thẻ để phù hợp nhất có thể, bây giờ hãy nhìn lướt qua thanh điều hướng, có 5 thẻ đó là Home, Delivery, Inventory, Reports, Admin, ta sẽ mô tả ngắn gọn mỗi thẻ
* Delivery: nơi ta sẽ tìm thấy được sự đặt hàng của tất cả các nhà quảng cáo và ad network, bạn có thể đi sâu vào để tìm chi tiết đơn hàng và chi tiết đơn hàng tiếp theo
* Inventory: nơi ta tìm thấy các mục quảng cáo và nơi đặt quảng cáo
* Report: nơi mà ta có thể tạo ra vô số báo cáo khác nhau từ các trường dữ liệu của báo cáo hệ thống, công cụ truy vấn DFP mạnh mẽ và tùy biến cao.
* Admin: nơi ta tìm thấy thông tin chi tiết tài khoản, chẳng hạn như thiết lập api và bảng điều khiển cộng tác viên và một vài tùy chỉnh admin cho người dùng DFP và các truy cập giới hạn.
Hiện tại, Google cũng thêm một tính năng và các chính sách vi phạm, vì vậy bạn có thể nhận thông báo trực tiếp của Adsense. Trong DFP cũng cho phép người dùng kiểm tra những thay đổi trước đó. Bên góc trên bên phải, có thông tin ID của bạn nó khá quan trọng khi ta kết nối Ad Exchange đến DFP, tiếp theo ta sẽ thấy biểu tượng "bánh xe răng cưa" nơi mà ta có thể thiết lập những thông số thích hợp để bạn nhận các thông báo, ngôn ngữ, báo cáo các lỗi; icon "chiếc chuông" hiển thị các thông báo mà google gửi tới; icon "dấu chấm hỏi" liên quan đến các FAQs (các câu hỏi thường gặp) và các giải đáp hỗ trợ từ Google. Một thành phần khá quan trọng khác trên mục Admin là bạn có thể thêm bổ sung người dùng, thêm vai trò và quyền cho những người dùng đó.
Tìm hiểu chi tiết tab Delivery
Ở cột bên trái, ta có nhiều lựa chọn trong đó có 2 mục ta tìm hiểu ngay sau đây đó là "My orders" và "All orders", nó thể hiện đơn đặt hàng của một vài người có thể truy cập vào DFP và có tạo những đơn hàng của chính họ, "My orders" cho phép bạn phân biệt các đơn hàng bạn đã tạo từ các đơn đặt hàng khác mà bạn thường tạo, bạn sẽ thấy các đơn đặt hàng được liệt kê theo thứ tự alphabet. Một vài đơn đặt hàng thể hiện trạng thái và các thông tin như "sẵn sàng" (ready), "tạm dừng" (pause), "phân phối" (delivery), bạn cũng sẽ thấy ngày được tạo, ngày kết thúc, ước tính số lần hiển thị CPM trung bình và số lần click .
Hãy nghiên cứu sâu hơn vào 1 đơn đặt hàng để xem chi tiết, bạn có thể chọn một số các điều chỉnh bao gồm type, rate, frequency, đơn vị quảng cáo được nhắm mục tiêu.
Ta chuyển sang thẻ Inventory, nơi ta thấy được các ad units, hãy nhớ rằng các ad units là các khối xây dựng ban đầu của toàn bộ thiết lập DFP. Bạn tạo một ad units sau những điểm bạn nhắm đến thông qua các đơn đặt hàng và các mục hàng. Tab Inventory cũng là nơi ta tạo các chỗ (placements) hay các gói quảng cáo (ad unit packages) nhằm mục đích bán quảng cáo.
Bạn có thể thấy, ta có một số các lựa chọn từ cột bên trái bao gồm lựa chọn "Generate tags" nó là nơi chúng ta tạo và copy GPT ads code, trong thẻ này còn có một vài tùy chỉnh khác rất hữu ích mà ta sẽ bàn đến sau.
Thẻ cuối cùng ta tìm hiểu đó là Report, như đã đề cập trước đó, đây là thẻ có vô số những tùy chỉnh , có khả năng tạo 1 báo cáo, công cụ truy vấn trong DFP là cực kỳ mạnh mẽ và đòi hỏi bạn phải có kinh nghiệm trong việc phân tích và lấy dữ liệu tốt nhất từ DFP
Tìm hiểu chi tiết tab Delivery
Ở cột bên trái, ta có nhiều lựa chọn trong đó có 2 mục ta tìm hiểu ngay sau đây đó là "My orders" và "All orders", nó thể hiện đơn đặt hàng của một vài người có thể truy cập vào DFP và có tạo những đơn hàng của chính họ, "My orders" cho phép bạn phân biệt các đơn hàng bạn đã tạo từ các đơn đặt hàng khác mà bạn thường tạo, bạn sẽ thấy các đơn đặt hàng được liệt kê theo thứ tự alphabet. Một vài đơn đặt hàng thể hiện trạng thái và các thông tin như "sẵn sàng" (ready), "tạm dừng" (pause), "phân phối" (delivery), bạn cũng sẽ thấy ngày được tạo, ngày kết thúc, ước tính số lần hiển thị CPM trung bình và số lần click .
Hãy nghiên cứu sâu hơn vào 1 đơn đặt hàng để xem chi tiết, bạn có thể chọn một số các điều chỉnh bao gồm type, rate, frequency, đơn vị quảng cáo được nhắm mục tiêu.
Ta chuyển sang thẻ Inventory, nơi ta thấy được các ad units, hãy nhớ rằng các ad units là các khối xây dựng ban đầu của toàn bộ thiết lập DFP. Bạn tạo một ad units sau những điểm bạn nhắm đến thông qua các đơn đặt hàng và các mục hàng. Tab Inventory cũng là nơi ta tạo các chỗ (placements) hay các gói quảng cáo (ad unit packages) nhằm mục đích bán quảng cáo.
Thẻ cuối cùng ta tìm hiểu đó là Report, như đã đề cập trước đó, đây là thẻ có vô số những tùy chỉnh , có khả năng tạo 1 báo cáo, công cụ truy vấn trong DFP là cực kỳ mạnh mẽ và đòi hỏi bạn phải có kinh nghiệm trong việc phân tích và lấy dữ liệu tốt nhất từ DFP
Comments
Post a Comment